KEEPASS 0.93B (KP): “Két sắt” an toàn cho mọi mật khẩu
Tác giả: Lê Nguyễn Bảo Nguyên
Bạn là một người dùng máy tính đang phải cố gắng ghi nhớ rất nhiều loại mật khẩu khác nhau, từ mật khẩu đăng nhập tài khoản người dùng trong Windows, tài khoản thư điện tử, tài khoản FTP cho đến các loại hình dịch vụ trên Internet như thanh toán hay mua sắm trực tuyến?
Khổ nỗi, vì mục đích an toàn, bạn đã sử dụng các mật khẩu khác nhau cho từng loại tài khoản như thế. Để rồi, điều tồi tệ nhất có thể sẽ xảy đến nếu như bạn đã không tài nào nhớ ra chúng. Với KP, chắc chắn bạn sẽ cảm thấy yên tâm hơn trong việc lưu trữ, quản lý và khai thác những loại “khẩu quyết” vô giá này…
KP là một trình quản lý mật khẩu thuộc chủng loại phần mềm nguồn mở, cho phép bạn lưu trữ mật khẩu theo cách an toàn nhất. Nguyên lý hoạt động của nó được mô phỏng như thể một két sắt khổng lồ và chắc chắn để bạn có thể đặt vào đấy tất cả mọi mật khẩu mà mình đang sử dụng. Mỗi lần muốn xem lại chúng, bạn chỉ cần sử dụng một mật khẩu (chìa khóa cái) duy nhất để mở két sắt này. Tất cả những dữ liệu trong KP đều được mã hóa bằng những thuật toán hiện đại nhất nhằm tránh bị tin tặc “đánh hơi” và đánh cắp.
Với dung lượng nhỏ gọn và rất lý tưởng cho việc download (chỉ 550 KB), tương thích trên các hệ điều hành Windows như 9x/Me/NT/2000/XP, phiên bản hoàn toàn miễn phí của KP được cung cấp tại địa chỉ: http://www.openwares.org/downloads/KPsetup.exe . Sau đây là phần gợi ý cách khai thác những tính năng trọng yếu trong KP.
Ngay sau khi được kích hoạt, giao diện tương tác của chương trình sẽ xuất hiện. Bạn hãy truy xuất đến trình đơn File , chọn New Database để tạo mới một tập tin cơ sở dữ liệu được dùng để lưu trữ tất cả các mật khẩu của bạn trong tương lai. Hộp thoại Create a new password database – Enter master key sẽ xuất hiện để bạn có thể khởi tạo chiếc “chìa khóa chính” (master key) cho tập tin cơ sở dữ liệu sắp được xây dựng này. Hãy nhập vào mật khẩu mong muốn ở ô Enter Password hoặc sử dụng đĩa có lưu trữ sẵn mật khẩu trong vùng Select the password disk drive where the key will be stored rồi nhấn nút OK để tiếp tục.
Bạn cần đặc biệt lưu ý rằng mật khẩu của tập tin cơ sở dữ liệu này cần phải cực mạnh nhằm tránh sự bẻ khóa của tin tặc. Hãy nhấn nút Generate Random Password để khai thác tính năng tự động tạo sinh các mật khẩu cực mạnh cho KP. Hộp thoại Password Generator sẽ xuất hiện. Hãy đánh dấu kiểm trước các tùy chọn về thiết lập mật khẩu trong vùng Password Generation Options , xác định độ dài cho mật khẩu ở ô Number of characters rồi nhấn nút Generate để tiếp tục. Hộp thoại Get Random sẽ xuất hiện. Hãy nhấn nút Use Mouse As Random Source rồi di chuyển ngẫu nhiên con trỏ chuột máy tính trong vùng có nền màu xám cho đến khi đồng hồ ở bên dưới mục Move the mouse in the field above until this is full được làm đầy. Kế tiếp, bạn hãy nhập vào tùy thích một loạt các ký tự bất kỳ ngay trong vùng Random keyboard input rồi nhấn nút OK để hoàn tất.
Bạn sẽ được đưa trở về hộp thoại Password Generator . Hãy nhìn vào ô Your new password để biết được mật khẩu mới của mình. Nhấn nút Accept để chấp nhận mật khẩu này hoặc nút Cancel để hủy bỏ và trở về hộp thoại Create a new password database – Enter master key để thiết lập lại mật khẩu theo ý muốn của bạn.
Kế tiếp, hộp thoại Create a new password database – Repeat master key sẽ xuất hiện. Bạn hãy nhập vào mật khẩu vừa được khởi tạo trước đó rồi nhấn nút OK để tiếp tục. Bạn sẽ được đưa trở về cửa sổ trình đơn chính trong KP.
Ngay lập tức, nhóm mặc định (default group) mang tên General sẽ được khởi tạo dưới dạng một “két sắt” an toàn để bạn có thể “đặt” vào đấy tất cả những mật khẩu thuộc 5 tiểu nhóm (subgroup) bao gồm Windows (các mật khẩu mà bạn đã dùng ở các ứng dụng có liên quan đến hệ điều hành), Network (các mật khẩu mà bạn đã dùng ở các ứng dụng có liên quan đến quản trị mạng), Internet (các mật khẩu mà bạn đã dùng ở các ứng dụng có liên quan đến Internet), email (các mật khẩu mà bạn đã dùng ở các ứng dụng có liên quan đến tài khoản thư điện tử) và Homebanking (các mật khẩu mà bạn đã dùng ở các ứng dụng có liên quan đến tín dụng - ngân hàng). Hãy nhấp chuột vào nút có hình dấu + trước tên nhóm General nằm ở góc trên bên trái cửa sổ hiện hành để mở rộng và xem qua 5 tiểu nhóm như đã nói ở trên.
Để lưu trữ một hay nhiều mật khẩu vào một tiểu nhóm bất kỳ trong số này, bạn cần phải tạo mới một bản ghi (entry) cho nó bằng cách nhấp chuột vào tên nhóm hoặc tiểu nhóm mong muốn, truy xuất đến trình đơn Edit rồi chọn mục Add Entry … Hộp thoại Add Entry sẽ xuất hiện. Bạn hãy thực hiện việc khai báo một cách chính xác và hợp lý các thông tin được yêu cầu như tên nhóm hoặc tiểu nhóm cho bản ghi này ở ô Group, biểu tượng đại diện cho bản ghi ở mục Icon (nút Pick One), tiêu đề cho bản ghi (Title), tên người dùng máy tính (UserName), địa chỉ trang Web có liên quan (URL), mật khẩu cần được lưu trữ (Password), nhập lại mật khẩu (Repeat Password), những ghi chú khác cho bản ghi (Notes), ngày giờ mật khẩu sẽ hết hạn sử dụng (Expires) (nếu có) và các tệp tin mà bạn muốn đính kèm với bản ghi này (Attachment). Cuối cùng nhấn nút OK để lưu lại kết quả.
Để thực hiện một số hiệu chỉnh cho các bản ghi đã được tạo lập, bạn hãy nhấp chuột phải vào một bản ghi và thực hiện các thao tác có liên quan như sau:
a. Copy Password To Clipboard : Sao chép mật khẩu được lưu trữ trong bản ghi hiện hành vào clipboard.
b. Copy UserName To Clipboard : Sao chép tên người dùng được lưu trữ trong bản ghi hiện hành vào clipboard.
c. Open URL : Mở trang Web có địa chỉ URL được lưu trữ trong bản ghi hiện hành.
d. Save Attached File To : Lưu các tập tin được đính kèm với bản ghi hiện hành vào một địa điểm khác trên máy tính.
e. Add Entry : Tạo mới một bản ghi cho mật khẩu.
f. Edit/View Entry : Hiệu chỉnh/Xem lại nội dung của bản ghi hiện hành.
g. Duplicate Entry : “Nhân bản” entry hiện hành.
h. Delete Entry : Xóa bản ghi hiện hành.
i. Mass Modify (All Selected) : Hiệu chỉnh hàng loạt các bản ghi do bạn xác định.
j. Find In Database : Cho phép sử dụng từ khóa để tìm kiếm nhanh các bản ghi đã được lưu trữ trong tập tin cơ sở dữ liệu hiện hành.
k. Find In This Group : Cho phép sử dụng từ khóa để tìm kiếm nhanh các bản ghi đã được lưu trữ trong phạm vi của nhóm hiện hành.
l. Rearrange : Sắp xếp lại các bản ghi hiện hành theo một trật tự xác định.
Nếu cảm thấy rằng nhóm mặc định General là quá ít đối với nhu cầu lưu trữ rất nhiều mật khẩu thuộc mọi chủng loại khác nhau, thì bạn hãy tạo thêm các nhóm mới bằng cách truy xuất đến trình đơn Edit rồi chọn mục Add Password Group … Hộp thoại Add Group sẽ xuất hiện. Bạn hãy nhập vào tên nhóm ở ô Group Name, lựa chọn một biểu tượng cho nhóm ở mục Icon (nút Pick One) rồi nhấn nút OK để tiếp tục hoặc nút Cancel để hủy bỏ.
Để thực hiện một số hiệu chỉnh cho các nhóm vừa được tạo lập, bạn hãy nhấp chuột phải vào một nhóm bất kỳ và thực hiện các thao tác có liên quan như sau:
a. Add Password Group : Tạo mới một nhóm lưu trữ mật khẩu.
b. Add Password Subgroup : Tạo mới một tiểu nhóm lưu trữ mật khẩu.
c. Modify Password Group : Hiệu chỉnh nhóm lưu trữ mật khẩu hiện hành.
d. Delete Password Group : Xóa bỏ nhóm lưu trữ mật khẩu hiện hành.
e. Rearrange : Sắp xếp lại các nhóm hiện hành theo một trật tự xác định.
f. Print Group : In ra giấy toàn bộ nội dung của nhóm lưu trữ mật khẩu hiện hành.
g. Export Group To HTML : Xuất toàn bộ nội dung của nhóm lưu trữ mật khẩu hiện hành dưới dạng một tập tin HTML.
h. Export Group To XML : Xuất toàn bộ nội dung của nhóm lưu trữ mật khẩu hiện hành dưới dạng một tập tin XML.
i. Export Group To CSV : Xuất toàn bộ nội dung của nhóm lưu trữ mật khẩu hiện hành dưới dạng một tập tin CSV.
Ngoài ra, người dùng còn có thể thiết lập một số tùy biến khác trong KP bằng cách truy xuất đến trình đơn Edit rồi chọn mục Options. Hộp thoại Settings sẽ xuất hiện và cho phép bạn thực hiện các thay đổi như sau.
a. Thẻ Security (Lock workspace when minimizing the main windows): Hãy gỡ bỏ dấu kiểm trước mục này nếu như bạn không muốn không gian làm việc của KP bị khóa lại mỗi khi bạn nhấn nút thu nhỏ cửa sổ giao diện tương tác.
b. Thẻ Interface (GUI): Nút Select Font: Định dạng font chữ được dùng để hiển thị danh sách các nhóm, tiểu nhóm và bản ghi trong KP.
c. Thẻ Interface (GUI): Mục Every second row has a different background color: Xác định màu nền được dùng để hiển thị vạch phân cách cho từng cặp nhóm, tiểu nhóm và bản ghi trong KP.
d. Thẻ Memory: Mục Clipboard auto-clear time (seconds): Xác định khoảng thời gian được tính bằng giây để KP tự động xóa toàn bộ nội dung đang được lưu tạm trong Clipboard.
Ở lần sử dụng KP kế tiếp, bạn hãy truy xuất đến trình đơn File rồi chọn mục Open Database … Hộp thoại Open sẽ xuất hiện. Bạn hãy xác định đường dẫn đến tập tin cơ sở dữ liệu .kdb đã được tạo lập từ trước đó, nhấn nút Open rồi nhập vào chiếc “chìa khóa chính” (master key) tương ứng để bắt đầu tra cứu lại mọi mật khẩu đã được cất giữ an toàn trong “két sắt” KP này.
Trên đây chỉ là phần giới thiệu sơ lược những tính năng trọng yếu trong KP. Vẫn còn rất nhiều điều kỳ thú đang chờ các bạn khám phá đấy. Chúc các bạn thành công.
Lê Nguyễn Bảo Nguyên
(Ủy viên BCH Hội Tin học TP Cần Thơ)