watch sexy videos at nza-vids!
Truyện Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc-Danh mục Thuốc gốc - 2 - tác giả nhiều tác giả nhiều tác giả

nhiều tác giả

Danh mục Thuốc gốc - 2

Tác giả: nhiều tác giả

D
DANAZOL
Là loại thuốc dùng để điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung. Bệnh xơ nang vú (làm vú sưng, căng cứng, và nặng hơn trước khi có kinh), chứng đa kinh.
Danazol làm giảm phóng thích nội tiết tố Gonadotropin (của tuyến yên kích thích hoạt động của buồng trứng), từ đó làm giảm estrogen của buồng trứng. Sự thay đổi nồng độ nội tiết tố này ngăn không cho trứng rụng hoặc làm biến mất hoàn toàn chu kỳ kinh nguyệt.
Danazol được cho trong vài tháng nên các rối loạn có thể tái phát sau khi chấm dứt điều trị.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, chóng mặt, nổi ban, đau bụng tăng cân và đỏ mặt, sốt. Nên tránh thai trong thời gian dùng thuốc vì gây nam hoá cho bào thai nữ.
DANTROLENE
Là loại thuốc giãn cơ dùng để điều trị đau cơ trong các trường hợp chấn thương cột sống. Ngã hoặc rối loạn thần kinh như bệnh liệt não hoặc bệnh xơ cứng rải rác. Dantrolene không chữa khỏi hẳn các bệnh liệt não, bệnh xơ cứng rải rác nhưng giúp được tình trạng cử động một cách từ từ.
Tác dụng phụ
Dantrolene tác dụng chủ yếu trên cơ hơn là trên hệ thống thàn kinh, do đó ít gây tác dụng phụ thứ phát hơn các loại thuốc giãn cơ khác. Mặc dù vậy, trong quá trình điều trị , cần phải tránh uống rượu vì rượu làm tăng phản ứng phụ Dantrolene có thể gây tiêu chảy, yếu cơ, và hiếm hơn là tổn thương gan. Một số trường hợp hiếm hơn nữa, Dantrolene có thể gây nổi ban ở da khi tiếp xúc với ánh nắng. Do đó trong quá trình điều trị, cần tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
DAPSONE
Là một loại thuốc kháng sinh dùng để điều trị bệnh phong, bệnh viêm da dạng mụn rộp (bệnh hiếm ở da).
Tác dụng phụ
Dapsone có thể gây buồn nôn, nôn, tổn thương gan, hồng cầu và thần kinh. Khi điều trị lâu dài , cần phải thừ máu để kiểm tra chức năng gan và đếm số lượng hồng cầu.
DẦU BẠC HÀ
Tinh dầu lấy từ cây bạc hà Mentha piperita. Dầu bác hà được dùng để làm giảm đau qua8ua85n bụng, đặc biệt hội chứng ruột kích thích. Ngoài ra còn được dùng làm hương liệu cho một số thuốc.
DẦU ĐINH HƯƠNG
Dầu không màu hoặc có màu vàng nhạt trích từ nụ hoa khô của cây Eligenia Caryophyllus. Dầu đinh hương làm giảm đau bụng do đày hơi, ngày thường dùng thêm mùi vị cho dược phẩm. Thoa ngoài da có tác dụng sát trùng và giảm đau nhẹ. Cũng có thể dùng điều trị đau răng nhưng dùng quá nhiều sẽ bị hư nướu răng.
DẦU GAN CA TUYẾT
Chất dầu màu vàng nhạt lấy từ gan cá tuyết còn tươi, chứa nhiều sinh tố A và D. trước đây người ta vẫn thường thêm dầu ăn cho trẻ để giúp phát triển xương và da. Dùng quá nhiều có thể gây nguy hiểm.
DẦU THẦU DẦU
Loại dầu không màu hoặc màu vàng nhạt, lấy từ lá cây thầu dầu. Dầu thầu dầu uống vào kích thích niêm mạc ruột non, gây tác dụng nhuận tràng trong vòng 2-6 giờ. Cho bệnh nhân uống dầu thầu dầu khi sửa soạn ruột non để chụp Xquang. Không nên dùng dầu thầu dầu điều trị táo bón vì nó có tác dụng rất nhanh và mạnh.
DẦU XOA BÓP
Được thoa lên a để giảm chứng đau cơ và cứng khớp. Một số loại dầu xoa có chưa chất gây xung huyết làm tăng lượng máu đến da. Dầu xoa được chà xát lên da mỗi ngày 2-3 lần và không được dùng lên các vùng da bị đứt hoặc đang viêm.
DESIPRAMINE
Là thuốc chống trầm cảm có cầu tạo ba vòng, có tác dụng chậm được dùng trong điều trị chứng trầm cảm trầm trọng káo dài. Desipramine có tác dụng gây ngủ ít hơn các thuốc chống trầm cảm khác và có tác dụng phụ ít hơn nhưng khi quá liều có thể gây loạn nhịp tim.
DEXAMETHASONE
Là một loại thuốc corticosteroid được chỉ định dùng ở dạng xịt mũi để giảm xung huyết mũi do viêm mũi dị ứng hoặc dùng ở dạng thuốc nhỏ mắt trong điều trị viêm mống mắt. Dexamethasone
Còn được cho dưới dạng uống (viên nén) để điều trị các trường hợp nặng như suyễn hoặc để giảm tình trạng viêm của não do chấn thương sọ, đột quỵ, u não. Đôi khi Dexamethasone còn được tiêm vào các khớp bị viêm để giảm đau và cứng khớp do đau khớp xương.
Tác dụng phụ
Dexamethasone dùng ở dạng xịt mũi hoặc nhỏ mắt có thể gây phản ứng nhẹ như chảy máu mũi hoặc kích thích mắt. Khi được điều trị trong thời gian dài hoặc liều cao, Dexamethasone dạng viên nén có thể gây những tác dụng phụ.
DEXTROAMPHETAMINE
Là loại thuốc kích thích hệ thống thần kinh trung ương. Dextroamphetamine được dùng để điều trị cơn ngủ thoáng qua (bệnh hiếm gặp, có đặc tính gây tình trạng ngủ qua mức). Thỉnh thoảng được dùng cho trẻ em bị chứng tăng hoạt động, mặc dù lý do để dùng chưa rõ. Dextroamphetamine đã từ lâu được khuyến cáo không được dùng cho những người muốn giảm cân (do tính chất làm chán ăn của thuốc).
Lạm dụng
Vì tính chất kích thích, Dextroamphetamine đã trở thành một thuốc bị lạm dụng. Là một trong những nhóm thuốc được cho là “nhất”. Nếu dùng lâu dài, sự kích thích để giảm và để đạt hiệu quả phải tăng liều lên. Nếu dùng quá liều, gây động kinh và cao huyết áp.
DEXTROMETHORPHAN
Dextromethorphan là một thành phần có trong các thuốc bị ho.
DEXTROSE
Là Glucose, một loại đường đơn. Dextrose được hấp thụ từ những phân tử carbohydrate đã được tiêu hoá qua vách vào dòng máu. Được dùng ở dạng viên nén hoặc dạng dịch truyển để điều trị cấp cứu cho các trường hợp hạ đường huyết, cũng là thành phần của loại dịch truyền dùng để nuôi ăn qua đường tĩnh mạch.
DDT
Là chữ viết tắt của một loại thuốc diệt côn trùng, đó là Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane. Phát hiện ở Thuỵ Sỹ vào những năm đầu thập kỷ 40, DDT đã ngày càng có hiệu quả nhiều hơn trong việc diệt côn trùng và trở thành vũ khí quan trọng trong việc chống lại các bệnh truyền nhiễm qua côn trùng, đặc biệt là những vùng có khí hệu nóng. Điều bất lợi của DDT hiện nay là một số loại côn trùng đã đề kháng được với thuốc. Điều quan trọng hơn nữa là tính chất đề kháng này có tính chất di truyền, do đó côn trùng đề kháng DDT đã truyền lại tính chất này cho thế hệ sau.
DIAMORPHINE
Là thuốc giảm đau gây ngủ tổng hợp tương tự morphine, Diamorphine là tên khác của heroin và được dùng trong y khoa để giảm đau do chấn thương, phẫu thuật, cơn nhồi máu cơ tim, bệnh mạn tính gây đau như ung thư. Ngoài ra thuốc còn được dùng để giảm lo lắng trong các bệnh suy tim cấp và đôi khi được dùng như một loại thuốc chống ho khi các loại thuốc ho khác không hiệu quả.
Vì có nguy cơ gây nghiện, nên Diamorphine chỉ dùng với chỉ định dè dặt.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, nôn, táo bón.
DIAZEPAM
Loại được biết nhiều nhất và thông dụng nhất trong nhóm là Benzodiazepine. Diazepam được dùng điều trị chứng lo lắng, mất ngủ, cũng còn được dùng như một loại thuốc giãn cơ (ví dụ để điều trị co thắt cơ lưng) và thuốc chống co giật (trong điều trị khẩn c6áp chứng động kinh). Diazepam còn được sử dụng điều trị các triệu chứng của người cai rượu.
Tác dụng phụ
Lơ mơ ngủ, hoa mắt và lú lẫn. Do đó nên tránh các công việc như lái xe và các công việc nguy hiểm khi đang dùng thuốc này. Rượu làm tăng tác dụng ngủ của thuốc do đó không nên uống rượu khi dùng Diazepam.
Giống như thuốc khác trong nhóm này, Diazepam có thể gây lệ thuộc thuốc nếu dùng thường xuyên và tác dụng có thể giảm nếu sử dụng lâu dài. Người dùng Diazepam trên hai tuần không nên dừng thuốc đột ngột. Nên giảm liều từ từ để tránh triệu chứng được ngưng thuốc đột ngột: lo lắng, bồn chồn, đổ mồ hôi, động kinh (nếu dùng liều cao).
DICLOFENAC
Là loại thuốc chống viêm không steroid được dùng để giảm đau trong các bệnh viêm khớp.
Tác dụng phụ
Thường thấy là đau dạ dày – ruột, nhức đầu,hoa mắt.
DICUMAROL
Là loại thuốc chống đông máu thường được dùng chủ yếu để phòng ngừa hoặc điều trị thuyên tắc tĩnh mạch. Cũng giống như tất cả các loại thuốc chống đông máu, lượng thuốc trong máu phải được kiểm tra bằng thử nghiệm đông máu thường xuyên.
DICYCLOMINE
Là loại thuốc chống co thắt được dùng để giảm đau bụng trong hội chứng kích thích ruột và đau bụng trẻ sơ sinh . dycyclomine có thể gây khô miệng, thị lực kém và táo bón.
DIENESTROL
Là loại thuốc estrogen được dùng ở dạng thuốc mỡ để điều trị viêm teo âm đạo, sau mãn kinh.
DIETHYSTILBESTROL (DES)
Là loại thuốc nhạy theo kích thích tố estrogen tự nhiên: estrsdiol có thể được dùng để thay thế hoặc bổ sung cho estrogen.
Diethystilbestrol (DES) được dùng để điều trị triệu chứng của suy tuyến sinh dục, triệu chứng của mãn kinh (như cảm giác nóng bừng, dổ mồ hôi) và viêm teo âm đạo.
DES đôi khi cũng được cho với liều cao để dùng như thuốc ngừa thai sau giao hợp. Trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến, trước đây DES được dùng để điều trị tình trạng “ dọa sẩy thai” nhưng nay không dùng vì ung thư âm đạo có thể xảy ra nghiều năm sau đó ở các con gái của bà mẹ dùng thuốc này.
Tác dụng phụ
Có tác dụng phụ như các loại thuốc estrogen khác. DES không được dùng trong lúc mang thai.
DIFLUNISAL
Là loại thuốc kháng viêm không có corticosteroid dùng để giảm đau khớp và co cứng trong các loại viêm khớp xương, viêm khớp dạng thấp, đau lưng, bong gân và căng cơ qúa mức. Đôi khi được dùng để giảm đau sau một cuộc tiểu phẫu hoặc điều trị nha khoa. Diflunisal có thể gây buồn ói, khó tiêu, tiêu chảy và nổi ban.
DIGITOXIN
Thuốc nhóm Digitalis
Digoxin thuộc nhóm Digitalis. Digoxin được dùng để điều trị suy tim (giảm hiệu quả bơm máu) và các loại bệnh về loạn nhịp tim. Dùng Digitoxin để thay thế Digoxin đối với những bệnh nhân bị bệnh tim.
DIGOXIN
Là loại thuốc được sử dụng rộng rãi nhất của nhóm thuốc Digitalis . Digoxin được dùng điều trị trong bệnh suy tim (giảm hiệu quả bơm máu) và một số tình trạng loạn nhịp tim như rung nhĩ.
Digoxin làm tăng sức mạnh của tình trạng co cơ tim , làm tim hoạt động hiệu quả hơn. Thuốc cũng làm chậm các nhịp nhanh bất thường khi những nhịp này qua giữa tâm nhĩ (buồng trên của tim) đến tâm thất (buồng chính của tim), để cho phép tâm thất có đầy đủ thời gian hút đầy máu và đẩy máu đi hoàn toàn bình thường sau mỗi lần co cơ tim.
Tác dụng phụ
Tác dụng của Digoxin được xem là có hiệu quả khi liều tác dụng phải thấp hơn liều gây độc. Do đó bệnh nhân phải được thử máu để đánh giá nồng độ Digoxin. liều quá mức có thể gây làm biếng ăn, buồn nôn, nôn và đau đầu. Đôi khi Digoxin cản trở nhịp tim bình thường gây tình trạng chẹn tim.
Phản ứng phụ dễ xảy ra hơn khi nồng độ K+ trong cơ thể thấp. Những bệnh nhân uống thuốc lợi tiểu (do đó dễ bị thiếu K+) phải được thử máu định kỳ để kiểm tra nồng độ K+.
Vì Digoxin được thải ra ngoài cơ thể chủ yếu bằng đường tiểu do đó bệnh nhân bị bệnh thận thường được cho Digitoxin để thay thế cho Digoxin.
DILTIAZEM
Là loại thuốc chẹn kênh Ca++ được dùng để điều trị cao huyết áp và cơn đau thắt ngực. Nếu dùng liên tục sẽ làm giảm độ thường xuyên của những cơn đau thắt, nhưng vì có tác dụng chậm đến nỗi không làm giảm đau được ở những cơn cấp. Diltiazem có thể gây đau, biếng ăn, buồn nôn, táo bón, sưng mắt cá chân.
DIPHENHYDRAMINE
Là loại thuốc kháng Histamine dùng để điều trị các dị ứng khác nhau như nổi mề đay và viêm mũi dị ứng.
Diphenhydramine thường gây tình trạng ngủ lơ mơ và nhờ tác dụng thứ phát này nên cũng được dùng để điều trị chứng mất ngủ. Do đó nên tránh lái xe và làm các công việc nguy hiểm khi dùng thuốc. Tác dụng phụ khác là gây khô miệng và mờ mắt.
DIPHENOXYLATE
Là loại thuốc chống tiêu chảy có công thức hoá học gần giống với loại thuốc giảm đau gây ngủ. Diphenoxylate có tác dụng giảm co cơ ở thành ruột, do đó làm chậm nhu động ruột.
Tác dụng phụ
ở liều bình thường, hiếm gây ngủ lơ mơ và đau bụng. Khi dùng với liều cao, Diphenoxylate tạo tình trạng sảng khoái do thành phần thuốc ngủ của nó. Thêm atropin để ngăn ngừa lạm dụng thuốc; một liều đủ cao để tạo tinh trạng sảng khoái sẽ gây nên tác dụng phụ như khô miệng, đỏ bừng, mờ mắt và ói.
DIPYRIDAMOLE
Là một loại thuốc làm giảm sự dính kết tiểu cầu trong máu, do đó giúp ngăn ngừa sự thành lập các cục máu đông bất thường trong động mạch.
Dipyridamole được dùng cùng với aspirine và warfarin để phòng ngừa những cụa máu đông sau phẫu thuật tim. Có thể dùng thuốc cho nhưng người mới bị nhồi máu cơ tim hoặc phẫu thuật nối xuyên mạch vành. Ngoài ra, dipyridamole còn làm giảm số cơn thiếu máu tạm thời (những triệu chứng của đột quỵ tồn tại =24 giờ).
Tác dụng phụ
Đau đầu, đỏ bừng và hoa mắt.
DISOPYRAMIDE
Là loại thuốc chống loạn nhịp được dùng để điều trị chứng nhịp tim nhanh bất thường, xảy ra sau nhồi máu cơ tim.
Tác dụng phụ
Disopyramide làm giảm lực co cơ tim và vì vậy, đôi khi thuốc làm nặng thêm tình trạng suy tim.
Tác dụng phụ khác gồm: khô miệng, táo bón, mờ mắt.
DISULFIRAM
Là loại thuốc có tác dụng như là một yếu tố ngăn cản việc úông rượu. Disulfiram được dùng cho những bệnh nhân nghiện rượu (khi họ yêu cầu). Nhưng thường phải phối hợp với chương trình tham vấn.
Bình thường rượu được biến đổi trong gan thành acetaidehyde, từ đó được phân huỷ thành acid acetic. Disulfiram làm chậm quá trình phân huỷ acetaidehyde, làm tăng nồng độ chất này gây đỏ bừng mặt và đánh trống ngực.
Những triệu chứng này thường bắt đầu sau khi uống rượu một giờ và tồn tại trong nhiều giờ.
Tác dụng phụ
Thường gây ra tình trạng ngủ lơ mơ, hơi thở mùi kim loại hoặc mùi tỏi, và cũng thường biến mất sau vài ngày. uống một lượng lớn rượu khi đang dùng thuốc có thể gây bất tỉnh.
DEMPERIDONE
Là loại thuốc chống nôn dùng điều trị cảm giác buồn nôn và nôn, trong các bệnh lý dạ dày ruột hoặc do điều trị với thuốc chống ung thư hoặc xạ trị.
Tác dụng phụ
Ít gặp, thuốc có thể gây phì đại vú và tăng tiết sữa.
DOPAMINE
Là chất dẫn truyền thần kinh (chất hoá học được phóng thích từ đầu tận cùng của dây thần kinh) được tìm thấy trong não và nhiều mạch máu xung quanh). Dopamin ức chế các hoạt động thần kinh chuyên biệt và có vai trò quan trọng trong kiểm soát các hoạt động của cơ thể. Tình trạng thiếu Dopamin trong nhân đáy (nhóm các tế bào thần kinh nằm sâu trong não) gây bệnh Parkinson.
Dopamin tổng hợp được tiêm để cấp cứu sốc do nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm trùng máu và được dùng cho điều trị bệnh nhân suy tim nặng không đáp ứng với các loại thuốc khác. Dopamin làm tăng hiệu quả nhịp tim và giúp áp suất máu trở lại bình thường.
DOXEPIN
Là loại thuốc chống trầm cảm ba vòng, rất hữu dụng trong việc điều trị những giai đoạn trầm cảm nặng. Doxepin có tác dụng thứ phát mạnh hơn các loại thuốc chống trầm cảm khác, nên rất hữu hiệu đối với bệnh nhân khó ngủ.
DOXORUBIXIN
Là loại thuốc chống ung thư, dùng đường tiêm, thường phối hợp với các loại thuốc chống ung thư khác. Doxorubixin được dùng để điều trị các loại ung thư máu, bệnh Hodgkin, và ung thư phổi.
DOXYCYLINE
Là loại thuốc nhóm Tetracyline. Doxycyline có hiệu quả các loại kháng sinh thuộc nhóm tetracyline trong điều trị bệnh viêm tuyến tiền liệt mạn, bệnh viêm vùng chậu và những cơn cấp của chứng tiêu chảy khách du lịch.
Do đó có tác dụng dài hơn các loại tetrcyline khác, chỉ cần dùng 2 lần/ngày.
Tác dụng phụ
Buồn nôn và khó tiêu, có thể giảm nếu uống doxyxyline trong bữa ăn (khác với các tetracyline khác, không bị giảm tác dụng khi uống thuốc giữa bữa ăn).
E
ECONAZOLE
Thuốc kháng nấm, Econazole đươc sử dụng dứơi dạng mỡ để điều trị nấm da và dạng mỡ hoặc dạng viên đặt để điều trị bệnh nấm candida ở âm đạo.
Thuốc tác động nhanh có tác dụng trong vòng hai ngày.
Tác dụng phụ
Kích thích da (rất ít xảy ra).
ENALAPRIL
Là loại thuốc ức chế ACE để điều trị bệnh cao huyết áp và suy tim (giảm hiệu quả bơm máu). Được dùng chung với thuôc lợi tiểu. Enapril được công bố năm 1986.
EPHEDRINE
Thuốc kích thích norepinephrine (một chất dẫn truyền thần kinh), được dùng chống sung huyết niêm mạc mũi, hoặc giãn phế quản trong bệnh suyễn. Còn được dùng để giảm tình trạng mắt đỏ, say tàu xe, đái dầm ở trẻ con…
EPINEPHRINE
Nội tiết tố tiết ra từ tuyến thượng thận, còn gọi là adrenalin, đã đựơc tổng hợp nhân tạo từ năm 1900. Epinephrin và norepinephrine (nor-adrepin) là hai chất tiết ra từ tuyến thượng thận nhằm đáp ứng những tín hiệu từ hệ thần kinh giao cảm (epinephrine) của hệ thần kinh tự động. Epinephrine làm tăng nhịp đập và sức co bóp của tim, giãm phế quản (giúp thông đường thở), co thắt mạch máu dưới da và ruột để tăng cường tưới máu cho cơ theo yêu cầu co bóp khi gắng sức.
Đôi khi Epinephrine được tiêm vào tĩnh mạch để điều trị những trường hợp ngừng tim, sốc phản vệ (một phản ứng dị ứng trầm trọng), cơn suyễn cấp tính. Trong phẫu thuật, epinephrine được điều trị bệnh tăng nhãn áp, trong khi mổ mắt (vì giảm áp lực nhãn cầu), dùng để giảm nghẹt mũi, cầm máu khi xuất huyết cam…
tác dụng phụ
có thể gặp: nhỏ mắt thường xuyên với dung dịch epinephrin có thể gây cảm giác phỏng rát, nhìn mờ hoặc một chấm sắc tố trên mắt. Thuốc epinephrin nhỏ mũi có thể gây hồi hộp, bức rứt, lo lắng.
ERGOCALCIFEROL
Còn được gọi là calciferol hay vitamin D2.
ERGONOVINE
Thuốc dùng để cầm máu tử cung sau khi sinh, sẩy thai hoặc phá thai. Thường thì chích một lần, có khi dùng dạng viên nén. Thuốc làm co thắt cơn trơ tử cung giúp ngưng xuất huyết.
ERGOT
Một loại chế phẩm chiết xuất từ nấm Claviceps purpurea, mọc trên lúa mạch đen và một số ngũ cốc khác.
Chứa một vào alkaloid có tác dựng độc tính và dược tính. Dược phẩm quan trọng nhất từ nấm này được gọi là Ergotamin- dùng điều trị bệnh đau nửa đầu – và Ergonovine dùng cầm máu tử cung sau sinh, sau sẩy thai hoặc phá thai. Trước đó ergot đựơc biết đến như một chất độc (bánh mì làm từ lúa mạch đen có nhiễm loại nếm trên , gây ngộ độc ergot). Triệu chứng ngộ độc bao gồm:hoại thư đầu ngón tay ngón chân, co giật, rối loạn tâm thần đôi khi gây chết người.
ERGOTAMINE
Thuốc dùng để phòng ngừa và điều trị bệnh đau nửa đầu, theo cơ chế làm co những mạch máunão đã bị giãn ra và được dùng luân phiên với thuốc giảm đau.
Ergotamine có hiệu quả rõ rệt nhất khi cơn đau chớm xuất hiện và ít hiệu quả khi đã đau nhiều, có khi còn làm nôn mửa trầm trọng thêm.
ERYHROMMYCIN
Thuốc kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn da, phổi, họng, tai, đặc biệt hữu hiệu trong bệnh ho gà. Ở trẻ con dưới 8 tuổi, Erthromycin dùng thay thế cho tetracylin (tetracylin làm vàng răng).
Tác dụng phụ
Có thể gặp: nôn ói, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, sẩn ngứa…).
ESTRADIOL
Chất quan trọng nhất trong nhóm nội tiết tố sinh dục nữ, ảnh hưởng trực tiếp lên chức năng sinh dục và phát triển tuyến vú.
Estradiol tổng hợp dưới dạng viên nén được sử dụng điều trị những triệu chứng và biến chứng của thời kỳ mãn kinh, bệnh thiểu năng sinh dục nữ. Có nhiều dạng dùng : viên uống, thuốc tiêm hoặc miếng dán trên da.
ESTROGEN. THUỐC
Thuốc thông dụng
- Dienestrol Diethylstibestrol.
- Estradiol Estriol Ethynylestradiol.
Lưu ý: Hút thuốc lá khi uống thuốc Estrogen làm rối loạn đông máu có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi hoặc tai biến mạch máu não.
Hai nhóm thuốc trên được tổng hợp và sử dụng để ngừa thai hoặc để thay thế estrogen tự nhiên của cơ thể. Thường dùng kết hợp với nhóm thuốc Progestogen.
Estrogen ức chế sự sản xuất nội tiết tố sinh dục (chất nội tiết kích thích hoạt động các tế bào của buống trứng). Estrogen liều cao đựơc sử dụng như một thuốc ngừa thai sau giao hợp. Estrogen tổng hợp được sử dụng để điều trị, hoặc trong một số trường hợp, phòng ngừa những triệu chứng và rối loạn trong thời kỳ mãn kinh (viêm teo âm đạo, loãng xương…), hoặc có thể dùng điều trị một số bệnh vô sinh, thiểu năng sinh dục nữ, rong kinh nguyệt, ung thư tiền liệt tuyến, và một vài loại ung thư vú.
Tác dụng phụ
Estrogen có thể làm căng đau vú, tăng cân, buồn nôn, trầm cảm , nhức nửa đầu, hoặc xuất huyết âm đạo giữa hai kỳ kinh. Thường thì các triệu chứng trên giảm dần sau hai đến ba tháng, nhưng nếu còn kéo dài hơn, nên sử dụng loại estrogen khác. Estrogen dạng kem bôi âm đạo không nên dùng thường xuyên để tránh ảnh hưởng lên cơ thể. Estrogen ảnh hưởng lên qua trình đông máu nên không đựơc dùng cho người có tiền sử bản thân hay gia đình bị tai biến mạch máu não, tắc mạch phổi, tắc tĩnh mạch sâu, hoặc trên người sắp mổ. Estrogen làm tăng nguy cơ bị cao huyết áp, cũng không nên sử dụng trên người có thai vì ảnh hưởng lên bào thai.
ESTROGEN, NỘI TIẾT TỐ
Nhóm các nội tiết tố, chủ yếu ảnh hưởng lên hoạt động sinh dục và phát triển nữ tính, được tạo ra chủ yếu từ buồng trứng. Estrogen cũng được tạo ra do nhau thai trong giai đoạn thai kỳ, và một lượng ít từ tuyến thượng thận (ở cả nam và nữ).
ESTROGEN
Một trong các chất nội tiết tố estrogen.
ETHAMBUTOL
Thuốc kết hợp với một số thuốc khác để điều trị bệnh lao. Thường ít khi gây tác dụng phụ, nếu có chăng là gây viêm thần kinh thị giác làm nhìn mờ.
ETHANOL
Tên hoá học của cồn trong một số loại rượu, bia. Còn được gọi là ethyl alcohol.
ETHER
Chất lỏng không màu dùng gây mê đường hít, là một trong những chất gây mê đầu tiên. Ether dễ sử dụng và ít có nguy cơ quá liều tuy nhiên dễ cháy nổ nên người ta đã thay thế bằng thuốc khác.
ETHINYLESTRADIOL
Một loại nội tiết tố estrogen tổng hợp, chủ yếu dùng để ngừa thai (phối hợp với progesterone), điều trị thiểu năng sinh dục nữ, một số triệu chứng trong thời kỳ mãn kinh, rối loạn kinh nguyệt.
ETHOSUXIMIDE
Thuốc chống động kinh dùng trong loại động kinh cơn nhỏ, rất được ưa dùng vì hiếm khi gây ra buồn ngủ hoặc tổn thương gan. Tuy nhiên thuốc này có thể gây buồn nôn, ói, hoặc ảnh hưởng lên quá trình tạo máu ở tuỷ xương gây ra bệnh thiếu máu bất sản. Các dạng động kinh khác không đáp ứng tốt với thuốc này.
ETHYL CHLORIDE
Chất lỏng không màu, dễ cháy trước đây được dùng như thuốc mê, nay dùng làm thuốc giảm đau. Xịt lên da, thuốc sẽ bốc hơi nhanh làm da lạnh đi nên giảm cảm giác đau hoặc ngứa. Có thể làm thuốc tê tại chỗ trong tiểu phẫu...
ETRETINATE
Thuốc có cấu tạo hoá học tương tự như Vitamin A, được dùng trong bệnh vẩy nến. Chỉ được dùng trong bệnh viêm khi các thuốc khác không có hiệu quả. Thuốc làm giảm quá trình tạo sừng ở da.
Tác dụng phụ
Có thể hại gan, tăng mỡ trong máu cho nên phải theo dõi chức năng gan và lượng mỡ trong máu trong quá trình điều trị. Không được dùng cho phụ nữ mang thai vì ảnh hưởng lên bào thai, không nên có con ít nhất hai năm kể từ ngày ngưng thuốc , không nên hiến máu ít nhất một năm từ lúc ngưng thuốc.
G
GENTAMYCIN
Kháng sinh điều trị nhiều loại nhiễm trùng, thường dùng dưới dạng tiêm-truyền tĩnh mạch hay dạng giọt, pormade (nhỏ, thoa lên mắt, tai) (không uống gentamycin vì thuốc sẽ mất tác dụng trong quá trình tiêu hoá).
Thuốc được dùng điều trị một số nhiễm trùng nặng như: viêm màng não, nhiễm trùng máu, viêm nọi tâm mạc. Thuốc có thể ảnh hưởng lên thận và tai trong nên phải đựơc sử dụng cẩn thận.
GENTIAN VIOLET
Thuốc nhuộm màu tím dùng trong vi sinh để nhuộm màu vi khuẩn ngoài ra do có tác dụng sát khuẩn nên trước đây đựơc dùng điều trị: phỏng, nhọt, nhiễm nấm, loét họng…
GIEMFIBROZIL
Thuốc làm giảm lượng mỡ trong máu để giảm nguy cơ bị xơ vữa động mạch ( có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não). Thuốc đựơc dùng cho người tăng lipid máu mà các biện pháp kiêng ăn không có kết quả. Thuốc không đựơc dùng cho người bị bệnh gan, thận.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, tiêu chảy.
GLOBULIN HUYẾT THANH
Là các kháng thể còn gọi là globulin miễn dịch và gamma globulin, dùng để ngừa và điều trị bệnh nhiễm trùng.
Globulin huyết thanh miễn dịch chủ yếu dùng điều trị viêm gan virus, ngừa một số bệnh nhiễm như bệnh sởi và các bệnh do suy giảm miễn dịch.
Globulin huyết thanh miễn dịch giúp miễn dịch đối với các loại bệnh nhiễm trùng thông thường, được lấy từ các kháng thể trong máu của những người trước đó đã mắc bệnh (nên trong máu đã có tạo kháng thể).
Tác dụng phụ
Globulin huyết thanh miễn dịch có thể gây phát ban, sốt, đau và căng tức ở chỗ tiêm.
GLOBULIN MIỄN DỊCH
Là một loại protein ở trong máu và trong dịch mô, còn gọi là kháng thê. Globulin miễn dịch do lymphô bào B của hệ miễn dịch sản xuất, bám vào các chất mà cơ thể xem là kháng nguyên lạ (thường là protein trên bề mặt của vi khuẩn và virus). Giúp cơ thể phá huỷ vi sinh vật có mang kháng nguyên.
Globulin miễn dịch cũng có vai trò trọng tâm đối với dị ứng và phản ứng tăng mẫn cảm, bám vào các kháng nguyên không nguy hiểm đến sức khoẻ và gây phản ứng viêm.
Có 5 loại globulin; globulin miễn dịch G (viết tắt là IgG) là loại chủ yếu trong máu người, gồm có hai phần, một phần bám với kháng nguyên, phần kia bám với tế bào khác của hệ miễn dịch, chủ yếu là dịch bào có nhiệm vụ nuốt vi sinh vật mang kháng nguyên.
Vị trí bám với kháng nguyên của IgG thay đổi theo cấu trúc của nó, các kiểu khác nhau của phân tử IgG có thể bám với vô số kháng nguyên.
Globulin miễn dịch có thể trích ra từ máu của bệnh nhân đã hồi phục và dùng tạo miễn dịch thụ động chống lại một số loại nhiễm trùng.
GLOBULIN MIỄN DỊCH CHỐNG D (Rho)
Một loại kháng huyết thanh có chứa kháng thể chống yếu tố Rhesus (Rh) D (một chất hiện diện trong hồng cầu của người có máu Rh+, dùng để cho vào người phụ nữ có máu Rh+, nếu cha của bé có Rh+.
Globulin miễn dịch chồng D (Rho) cũng được cho vào người phụ nữ có máu Rh- sau khi đựơc chọc hút ối, chảy máu trong thai kỳ, sẩy thai hay nạo thai hay trong các truờng hợp khác. Kháng thể đựơc tiêm vào phá huỷ bất kỳ hồng cầu nào của thai nhi xâm nhập vào máu mẹ. Sự phòng ngừa này rất quan trọng trong việc phòng chống hay làm giảm nguy cơ bệnh nhân tự thành lập kháng thể riêng của mình để chống máu Rh+, ảnh hưởng có hại đến thai có sau đó.
GLOBULIN MIỄN DỊCH, TIÊM
Tiêm thuốc Globulin miễn dịch (kháng thể) để ngừa hoặc đôi khi điều trị các bệnh nhiễm, các thuốc này là globulin miễn dịch hoặc gamma globulin.
Các thuốc chủng có globulin miễn dịch là thuốc chủng viêm gan virus , thuốc chủng bệnh sởi (ở người tiếp xúc với bệnh này không được miễn dịch từ lần nhiễm trước hoặc không được tạo miễn dịch ).
Tiêm globulin miễn dịch còn dùng cho người suy giảm miễn dịch.
Tiêm globulin miễn dịch cung cấp miễn dịch cho nhiều loại bệnh nhiễm thường gặp.. chúng hoạt động bằng cách truyền các kháng thể lấy từ máu của những người trước đó đã bị nhiễm bệnh để chống lại bệnh.
Tác dụng phụ
Phát ban, sốt, đau, sưng nơi tiêm thuốc.
GLYBURIDE
Thuốc uống, điều trị tiểu đường không phụ thuộc insulin. Glybiide kích thích tuỵ tăng tiết insulin làm giảm lượng đường trong máu.
GLYCEROL
Còn gọi là grycerine, là một chất lỏng, sệt, không màu có vị ngọt được dùng trong một số thúôc và kỹ nghệ chế biến thực phẩm. Dưới dạng thuốc đạn, glycerol dùng nhét hậu môn để trị táo bón, dưới dạng kem thoa da để làm mềm và chống nứt nẻ da, dạng gịot để làm mềm ráy tai, hoặc thêm vào một số bánh ngọt để giữ bánh khỏi khô.
GLYCERYL TRINITRATE
Thuốc giãn mạch dùng điều trị cơn đau thắt ngực.
Tác dụng phụ
Có thể gây tác dụng phụ như: nhức đầu, đỏ bừng mặt, choáng váng. Tác dụng phụ cày có thể tránh bằng cách giảm liều: đặt một viên glyceryl trinitrate dưới lưỡi, khi thúoc tan ra, một lúc sau nên khác bỏ (vì lượng thuốc tan ra ngấm vào máu đã đủ chặn đứng cơn ho thắt ngực.
GRAMICIDIN
Một loại kháng sinh dùng tại chỗ để điều trị nhiễm trùng ở da, tai, mắt. Thường được kết hợp với Nystatin (để điều trị bệnh nấm) hoặc với corticoid (để giảm viêm, giảm ngứa).
GRISEOFULVIN
Thuốc dùng điều trị nấm da, nấm lông (một nhóm nhiễm nấm) khi không đáp ứng vớithuốc dạng kem, thuốc xức.
Griseofulvin dùng để điều trị nhiễm nấm ở các vị trí da đầu, râu, lòng bàn tay, bàn chân và móng tay.
Tác dụng phụ
Thường gặp: đau đầu, chán ăn, đau bụng, khô miệng, da nhạy cảm với ánh sáng. Điều trị lâu dài Griseofulvin có thể gây tổn thương gan, tuỷ xương. Xét nghiệm máu được thực hiện để đánh giá chức năng của các cơ quan này.
GUAFENESIN
Thuốc long đờm, tác dụng tăng tiết đờm dãi nhằm giảm ho. Hiệu quả vẫn chưa rõ. Ít khi gây tác dụng phụ.
GUANETHIDINE
Thuốc hạ huyết áp dùng trong trường hợp các thuốc khác không tác dụng.
Tác dụng phụ
Chóng mặt, ngất tiêu chảy, bất lực. Đôi khi thuốc được bào chế dưới dạng nhỏ giọt kết hợp với Epinephrine để điều trị tăng nhãm áp.
H
HALOPERIDOL
Là một loại thuốc dùng để điều trị tâm thần và kích động. Haloperidol được dùng để kiểm soát hội chứng “Gilles de la Tourette” (một dạng rối loạn tâm thần hiếm gặp). Với liều thấp, Haloperidol còn đựơc dùng để cải thiện ảo giác hay tình trạng buồn bã kéo dài của người bệnh tâm thần.
Tác dụng phụ
Có thể xảy ra khi dùng Haloperidol: lừ đừ , tăng cân, buồn ngủ, và nghiêm trọng hơn, tình trạng co cứng cơ như người gỗ ngoài ý muốn của người bệnh.
HALOTHANE
Đây là một loại dịch khọng màu dùng để hít qua mũi để điều trị tình trạng yếu cơ. Khi dùng thuốc này, một số ít trường hợp có thể làm loạn nhịp tim và tổn thương gan.
HEPARIN
Là một loại thuốc chống đông máu dùng để ngăn ngừa và điều trị sự đông máu bất thường. Heparin được dùng qua đường tiêm , rất có ích trong việc điều trị nghẽn các tĩnh mạch ở sâu hoặc thuyên tác phổi.
Tác dụng phụ
Thường bị bầm máu quanh chỗ tiêm, nổi ban, đau xương, chảy máu bất thường ở một số nơi trong cơ thể. Sử dụng thuốc lâu dài có thể gây loãng xương.
HISTAMINE
Là một hoá chất có ở tế bào (chủ yếu là đường bào) ở khắp cơ thể, được giải phóng trong phản ứng dị ứng. Histamin là một trong những loại thuốc làm sưng và đỏ khi có viêm. Histamin còn làm co phế quản phổi, làm ngứa và kích thích tạo acid ở dạ dày.
Thuốc kháng histamin có thể đối kháng với tác dụng của histamin, tác động của histamin lên các tuyến tạo acid trong dạ dày bị ngăn chặn do một nhóm đối kháng thu thể histamin 2.
HOMATROPINE
Là thuốc kháng cholin tương tự nhưng yếu hơn atropine. Homatropine chủ yếu dùng để làm gĩan đồng tử.
HYDRALAZINE
Là loại thuốc hạ huyết áp được dùng trong cấp cứu cao huyết áp. Hydralazine còn đựơc dùng khi sự phối hợp thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế, không hiệu nghiệm trong điều trị cao huyết áp.
Hydralazine có thể gây buồn nôn, ói, đau đầu, choáng váng và loạn nhịp tim.
Tác dụng phụ
Ít gặp: chán ăn, nổi ban đỏ, đau khớp.
Khi dùng thuốc này liều cao trong một thời dài có thể gây lupus đỏ.
HYDROCHLOROTHIAZINE
Thuốc lợi tiểu thiazine dùng làm giảm phù (ứ đọng dịch) ở bệnh nhân suy tim, hội chứng thận hư (bệnh thận), xơ gan, và căng vú trước khi có kinh.
Hydrochlorothiazine còn được dùng điều trị cao huyết áp và ngừa tái phát một số sỏi thận.
Tác dụng phụ
Vọp bẻ, ngủ lịm, choáng váng, nổi ban, và bất lực.
Hydrochlorothiazine hiếm khi gây bệnh thống phong và làm nặng thêm bệnh tiểu đường.
HYDROCORTISONE
Là thuốc corticoiteroid dùng ở dạng kem, thuốc xịt và các dạng dùng tại chỗ khác để điều trị dạng viêm hoặc dị ứng như viêm loét đại tràng, viêm da.
Hydrocortisone, hay cortisol là một nội tiết tố do tuyến thượng thận tiết ra.
Tác dụng phụ
Kem Hydrocortisone dùng nhiều làm mỏng da, tuy nhiên nếu được pha loãng ít bị biến chứng này.
HYDROGEN PEROXIDE (NƯỚC OXY GIÀ)
Là một loại dung dịch sát trùng điều trị nhiễm trùng ở da và miệng và làm tẩy tóc.
Hydrogen Peroxide kết hợp với catalase, một loại men ở da và miệng, để giải phóng oxy, sẽ diệt vi khuẩn và làm sạch vùng bị nhiễm. Đôi khi Hydrogen Peroxide gây đau nhức.
HYDROXOCOBALAMIN
Thuốc sinh tố B12 tổng hợp tác dụng kéo dài, dạng tiêm.
HYDROXYZINE
Loại kháng histamin có ba công dụng:
- làm hết phát ban và ngứa.
- Giảm buồn nôn và ói.
- An thần nhẹ.
Tác dụng phụ
Gây choáng váng
Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc
Khái Niệm về Thuốc - 1
Khái Niệm về Thuốc - 2
Khái Niệm về Thuốc - 3
Khái Niệm về Thuốc - 4
Danh mục Thuốc gốc - 1
Danh mục Thuốc gốc - 2
Danh mục Thuốc gốc - 3
Danh mục Thuốc gốc - 4
Danh mục Thuốc gốc - 5