Danh mục Thuốc gốc - 3
Tác giả: nhiều tác giả
I
IBUPROFEN
Là thuốc kháng viêm không steroid dùng giảm đau trong các bệnh nhức đầu, đau do kinh nguyệt , đau do chấn thương phần mềm (cơ và dây chằng). Tác dụng kháng viêm của ibuprofen có thể gây đau bụng, đau phỏng rát và choáng váng, nó có thể làm loét dạ dày nhưng ít hơn so với các thuốc kháng viêm không steroid khác.
ISONIAZID
Thuốc kháng lao được dùng kết hợp với các thuốc kháng lao khác, trong một khoảng thời gian ít nhất là sáu tháng. Thuốc ít gây tác dụng phụ, nhưng có thể gây tổn thương thần kinh do làm tăng lượng sinh tố B6 mất đi khỏi cơ thể ; vì vậy cần bổ sung loại sin tố này trong khi dùng isoniazid.
IDOXURIDINE
Là thuốc kháng virus dùng điều trị tại chỗ nhiễm các virus bệnh mụn rộp.
Idoxuridine có thể là kích thích vùng bôi thuốc.
Thuốc nhỏ mắt có thể làm tăng nhạy cảm với ánh sáng và lám mờ mắt.
IMIPRANINE
Là thuốc chống trầm cảm ba vòng, đựơc dùng nhiều nhất trong điều trị lâu dài bệnh trầm cảm nhưng có thể đến sáu tuần mới có hiệu quả.
Tác dụng phụ
Đổ mồ hôi nhiều, mờ mắt, khô miệng, choáng váng, táo bón, buồn nôn và ở người lớn tuổi có thể bị tiểu khó.
dùng quá liều, nhất là ở trẻ con có thể gây tử vong.
IDOMETHACIN
Là thuốc kháng viêm không steroid dùng giảm đau, giảm cứng khớp và viêm như viêm khớp, viêm khớp dạng thấp, bệnh gout, viêm dính cột sống, viêm gân.
Indomethacin còn làm giảm đau do chấn thương phần mềm, như cơ và dây chằng.
Tác dụng phụ
Đau bụng, buồn nôn, đau rát, đau đầu, choáng váng, có nguy cơ loét dạ dày.
INSULIN
Là một nội tiết tố do tuỵ sản xuất có số lượng thay đổi tuỳ theo lượng đường trong máu. Carbonhydrate được hấp thu thành đường làm tăng lượng đường trong máu, kích thích tụy sản xuất insulin . insulin làm tăng hấp thu đường vào gan và tế bào cơ (ở đây đường đường được chuyển thành năng lượng). Trong gan, đường được dự trữ dưới dạng glycogen, sẽ được chuyển lại thành đường để đáp ứng với stress hoặc vận động. Như vậy insulin, ngăn cản tạo nhiều đường trong máu và đảm bảo mọi mô có đủ lượng đường.
Tiểu đường xảy ra khi tuỵ không sản xuất hoặc sản xuất ít insulin làm tăng đường huyết. Bướu đảo tuỵ là một bướu lành hiếm gặp làm tăng sản xuất insulin.
Insulin dùng điều trị bệnh tiểu đường lần đầu tiên năm 1922 do các nhà nghiên cứu Canada thực hiện.
Thuốc insulin đựơc sản xuất từ tuỵ heo hoặc bò bằng các công nghệ di truyền từ các vi sinh vật. Có ba dạng chính tuỳ theo thời gian tác dụng ngắn, trung bình hoặc dài.
Insulin được dùng cho mọi trường hợp tiểu đường lệ thuộc insulin (tuỵ hoàn toàn không sản xuất insulin), dùng cho bệnh nhân đã uống thuốc hạ đường huyết mà vẫn không thể kiểm soát được bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (thiếu sản xuất insulin); dùng cho bệnh nhân tiểu đường khi bị bệnh nặng, khi phẫu thuật lớn hoặc khi có thai. Điều trị bằng insulin để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp và nhiễm cetone (tạo acid trong máu bệnh nhân) trường hợp nặng có thể bị hôn mê.
Insulin được dùng để bắt chước insulin tự nhiên của cơ thể sản xuất ra. Có thể tự tiêm insulin trước các bữa ăn để ngăn đường huyết tăng lên sau khi ăn, ngoài ra còn có thể dùng một máy bơm insulin để phóng insulin cả ngày lẫn đêm, liều lượng tăng trước mỗi bữa ăn.
Cần phải điều chỉnh liều khi có sự thay đổi chế độ ăn, lúc vận động và lúc bị bệnh (nhất là khi bị ói). Cần theo dõi lượng đường huyết bằng xét nghiệm máu hoặc nước tiểu để đảm bảo kiểm soát đủ lượng đường huyết.
Tác dụng phụ.
- tiêm insulin có thể gây đau hoặc lõm da.
- Liều cao quá sẽ gây hạ đường huyết với các triệu chứng như choáng váng , đổ mồ hôi, bức rức, mệt mỏi; sẽ giảm khi ăn hoặc uống đừơng. Hạ đường huyết nặng sẽ gây hôn mê, cần điều trị cấp cứu bằng tiêm glucose hoặc glucagon (một nội tiết tố kháng với tác dụng của insulin).
- Phản ứng dị ứng với insulin gây phát ban, hoặc khó thở. Insulin của heo hoặc bò có thể làm cơ thể tạo kháng thể làm giảm tác dụng của thuốc insulin.
INTERFERON
Là một nhóm các protein do tế bào sản xuất để đáp lại sự nhiễm virus và các kích thích khác. Interferon ức chế sự sinh sản xủa virus và làm tăng hoạt động của tế bào tiêu diệt – loại lympo bào tạo nên hệ miễn dịch của cơ thể.
Điều trị bằng interferon:
- có loại interferon được dùng điều trị bệnh bạch cầu. Hiện nay có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng interferon điều trị nhiều loại ung thư nhất là sarcom Kapoosi (một loại ung thư da thường gặp ở người bệnh AIDS).
- Interferon còn được dùng điều trị bệnh nhiễm virus nguy hiểm đến tính mạng, nhất là khi xảy ra ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.
- Interferon được sản xuất từ canh cấy tế bào người tiếp xua1c với tế bào đặc hiệu hoặc tổng hợp trong phòng thí nghiệm từ acid nucleic đặc hiệu (chất liệu di truyền).
- Sử dụng bằng đường tiêm hoặc xịt vào niêm mạc mũi.
Tác dụng phụ
Sốt, đau đầu, đau cơ, mệt, buồn nôn và ói, rụng tóc, xuất huyết bất thường.
ISOPROTERENOL
Loại thuốc chích được sử dụng trong cấp cứu bệnh tim có nhịp tim chậm; thuốc này cũng thường được dùng để làm tăng nhịp tim trong lúc chờ đặt máy tạo nhịp. Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như khô miệng, nhức đầu, hồi hộp và đau ngực.
ISOSORBIDE
Loại thuốc nitrat có tác dụng giãn mạch, được dùng để làm giảm cường độ và tần số các cơn đau thắt ngực. Thuốc cũng được dùng để điều trị các cơn suy tim nặng. Tác dụng phụ gồm có nhức đầu, cảm giác nóng phừng mặt và chóng mặt.
ISOTRETIOIN
Một loại thuốc chiết xuất từ sinh tố A, được dùng trong điều trị bệnh trứng cá nặng. Thuốc tác dụng bằng cách la2mgia3m lượng chất bã và keratin của da.
Tác dụng phụ
Có thể gặp gồm có ngứa da, khô da, da bong vẩy và nứt môi. Thuốc có thể gây hại cho thai nhi do đó phải ngừng thuốc ít nhất ba tháng trước khi bắt đầu có thai cũng như tránh dùng thuốc trong lúc mang thai.
ISOXSUPRINE
Một loại thuốc giãn mạch làm cải thiện tuần hoàn ngang qua các mạch máu bị chít hẹp, tuy nhiên hiệu qủa thực sự cuả nó vẫn chưa được chứng minh.
K
KAOLIN
Một hợp chất chứa nhôm, được cho là có khả năng hấp thu các virus, vi khuẩn và độc tố trong ruột, nên đã sử dụng trong nhiều thuốc chống tiêu chảy.
KETOCONAZOLE
Thuốc chống nấm được dùng để điều trị các bệnh nhiễm nấm ở phổi, não thận, hạch bạch huyết . ketoconazole dạng bôi có thể bị nhiễm nấm candida ở da, trong miệng, âm đạo.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra phản ứng phụ như buồn ói, phát ban, tổn thương gan.
KETOPROFEN
Thuốc giảm đau thuộc loại kháng viêm không steroid, được dùng điều trị bệnh tổn thương phần mềm, cổ khớp, dây chằng như viêm khớp dạng nấm, viêm cứng cột sống.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây các tác dụng phụ như: đau bụng, buồn ói, khó tiêu, loét dạ dày tá tràng.
L
LABETOLOL
Thuốc ức chế be ta được dùng trong điều trị bệnh cao huyết áp và chứng đau thắt ngực. Khi dùng thuốc có thể gặp các phản ứng phụ như ăn không tiêu, buồn nôn, ói, đôi khi bị trầm cảm, bất lực. Labetolol có thể che lấp phản ứng của cơ thể khi bị hạ đường huyết, do đó phải sử dụng cẩn thận ở người mắc bệnh tiểu đường.
LACTULOSE
Là một loại thuốc nhuận trường, được dùng để điều trị táo bón và suy gan. Lactulose làm cho nước được hấp thu và giữ lại triong phân, phân trở nên mềm và dễ đi hơn. Trong suy gan dùng lactulose để thải trừ amonia từ trong máu và phân.
LEVODOPA
Một loai thuốc dùng điều trị bệnh parkinson, một bệnh thần kinh gây ra bởi sự thiếu hụt dopamin (một chất dẫn truyền thần kinh) tại một phần của não bộ.
Thuốc levodopa đ hấp thu vào não để chuyển thành dopamin. Levodopa thường được dùng với một chất ức chế men (như carbidopa), để làm giảm số lượng levodopa bị phân huỷ tại gan, nhờ vậy có thể giảm liều dùng levodopa, hạn chế nguy cơ bị tác dụng phụ của thuốc.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, lo lắng, kích động. Sử dụng thuốc quá lâu có thể gây ra lờn thuốc, tăng nguy cơ bị tác dụng phụ.
LEVONORGESTREL
Một loại thuốc progestogen được sử dụng trong một số thuốc ngừa thai.
LEVOTHYROXINE
Là nội tiết tố chính được sản xuất từ tuyến giáp, đôi khi còn được gọi là thyroxin. Thuốc này được sử dụng để bổ sung cho lượng nội tiết tố bị thiếu hụt trong chứng nhược giáp; ngoài ra còn được dùng để phòng ngừa chứng phình giáp ở bệnh nhân đang uống thuốc kháng giáp, trong điều trị ung thư tuyến giáp và một số loại phình giáp. Khi sử dụng levothyroxin, chỉ được tăng liều từ từ và phải cẩn thận nếu bệnh nhân có các vấn đề về tim.
LIDOCAIN
Là một loại thuốc gây tê tại chỗ, giúp cho bệnh nhân không bị đau hay khó chịu khi phải chịu các tiểu phẫu hoặc các thủ thuật như đặt ống thông, nội soi. Lidocain loại tiêm tĩnh mạch đôi khi được dùng cho người mới bị nhồi máu cơ tim để tránh nguy cơ rung thất (một loai loạn nhịp tim nặng).
LINCOMYCIN
Là một loại thuốc kháng sinh đôi khi được dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng xảy ra ở phổi, da, khớp, xương, vùng chậu; các nhiễm trùng này đã đề kháng với các loại kháng sinh thường dùng ví dụ như pennicillin. Dùng lincomycin kéo dài có thể bị viêm đại tràng giả mạc.
LINCTUS
Là một hỗn hợp dính như keo, mùi thơm dịu, vị ngọt; được dùng làm dịu các khó chịu do viêm họng. Linctus tuy không chứa một hoạt chất nào nhưng được dùng như một chất dẫn cho các loại thuốc ức chế ho khác (ví dụ như codein).
LINDANE
Một loại thuốc được sử dụng dưới dạng thuốc bôi hoặc kem để trị ghẻ. Lindane có thể kích thích da, gây ngứa; dùng với số lượng lớn có thể gây ngộ độc cho trẻ em. Triệu chứng ngộ độc gồm có buồn nôn, ói, tiêu chảy, co giật, tổn thương gan và tiểu máu.
LIPANCREATIN
Là một loại men chiết xuất từ mô động vật, được dùng trong điều trị một số bệnh lý tuỵ tạng.
LITHIUM
là một loại thuốc dùng trong điều trị dài hạn các bệnh loạn tâm thần hưng cảm và bệnh loạn tâm thần hưng cảm- trầm cảm. Lithium ngăn ngừa và giảm bớt các rối loạn tâm tính xảy ra trong các bệnh trên. Lithium giảm bớt hoạt động thần kinh quá độ của não, có lẽ thông qua việc thay đổi cân bằng hoá học trong một số tế bào thần kinh.
Một nồng độ lithium quá cao trong máu có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, ói, tiêu chảy, phát ban và tổn thương thận; vì vậy cần phải theo dõi đều đặn nồng độ lithium trong máu. Dùng quá nhiều trà và cà phê làm tăng nguy cơ bị các phản ứng phụ, trái lại ăn quá mặn làm giảmhiệu quả của thuốc.
LOPERAMIN
Thuốc được dùng trong điều trị bệnh tiêu chảy và để điều hoà hoạt động ruột ở những người được mở thông hồi tràng. Đôi khi thuốc gây các phản ứng phụ như phát ban ngoài da, sốt, đau bụng, sình bụng.
LORATIDINE
Thuốc kháng histamin, được dùng điều trị trong viêm mũi dị ứng và các dị ứng da. Thuốc có tác dụng kéo dài và ít gây buồn ngủ hơn các loại kháng histamin khác.
LORAZEPAM
Thuốc an thần thụôc nhóm benzodiazepin, dùng trong điều trị chứng mất ngủ và lo lắng, có thể gây nghiện nếu dùng thuốc kéo dài.
LOVASTAMIN
Thuốc hạ lipid máu bằng cách ức chế hoạt động men xúc tác sự tổng hợp cholesterol. Khi dùng thuốc , nên kết hợp với chế độ ăn chứa ít mỡ và cholesterol.
Phản ứng phụ
Có thể gặp nhức đầu và rối loạn tiêu hoá.
LSD (Lysergic Acid Dierthylamide)
Là một loại thuốc gây ảo giác được tổng hợp từ nấm cựa gà. Dùng thuốc này sẽ có cảm giác buồn nôn, chóng mặt, hốt hoảng, sợ hãi. LSD có thể khởi phát bệnh tâm thần ở những người có cơ địa thuận lợi, nó cũng có thể làm tổn thương nhiễm sắc thể ; vì vậy, LSD chỉ được sử dụng trong nghiên cứu y học
M
MÃ ĐỀ
Một loại thuốc nhuận trường dùng trong điều trị táo bón, bệnh túi thừa, hội chứng ruột kích thích, nó còn dùng để làm tăng độ “vững chắc” điều hoà của nhu động ruột ở người mở hồi tràng ra da.
Tác dụng phụ
Có thể gặp chướng hơi, đầy bụng, đau bụng.
MANNITOL
Một loại thuốc lợi tiểu thẩm thấu dùng điều trị ngắn hạn cho bệnh nhân bị tăng nhãn áp trong giai đoạn tiền phẫu, cũng được dùng để chống phù não. Trong giai đoạn hậu phẫu sau phẫu thuật cắt bỏ u não hoặc lấy máu tụ trong sọ. Đôi khi mannitol cũng được dùng để ngăn ngừa tình trạng suy thận sau sốc. Một số trường hợp dùng thuốc quá liều , dùng mannitol để tăng lượng nước tiểu, giúp cơ thể đào thải thuốc nhanh hơn.
Tác dụng phụ
Nhức đầu, buồn nôn, ói, chóng mặt, lú lẫn.
MAPROTILINE
Một loại thuốc chống trầm cảm, đồng thời có tính an thần, vì vậy rất hiệu quả trong điều trị bệnh trầm cảm có kèm theo lo lắng và khó ngủ. Cần dùng thuốc liên tục trong 6 tháng để đạt hiệu quả tối đa. Phản ứng phụ gốm có chóng mặt, buồn ngủ, hồi hộp và phát ban ngoài da.
MARIJUANA
Lá khô của cây gai dầu mộc ở châu mỹ la tinh tên Canabis sativa. Marijuana chứa hoạt chất THC (tetrahydrocannabinol).
Khi được hút, Marijuana có tác dụng ngay sau vài phút và kéo dài hơn một tiếng. Khi uống, bắt đầu sau nửa tiếng và kéo dài 3-5 giờ đồng hồ.
Ngoài các tác dụng trên cơ thể như khô miệng, mắt hơi đỏ, thèm ăn, những người dùng Marijuana sẽ có cảm giác an lành, thư thái. Họ mơ màng, dễ cười và cảm thấy thời gian như trơi chậm lại, cảnh vật và âm thanh xung quanh trở nên sinh động hơn; trí tưởng tượng tăng lên giúp họ kết nối dễ dàng các sự vật ngẫu nhiên với nhau.
Dùng Marijuana liều cao lại có thể đưa đến tình trạng kinh hoảng, sợ chết và các ảo tưởng. Một số ít trường hợp có thể bị loạn tâm thần thực sự, gây ra ảo giác hoang tưởng, lú lẫn và các triệu chứng khác. Các triệu chứng này đều biến mất sau vài ngày. nếu dùng liều cao thường xuyên, có thể trở nên vô cảm.
Marijuana có thể gây nghiện, việc sử dụng chúng được xem là bất hợp pháp.
MAGNESIUM
Là một khoáng chất rất cần thiết cho sự tạo răng và xương, cho hoạt động co cơ và dẫn truyền xung động thần kinh, cho hoạt động của nhiều men trong cơ thể . người bình thường chứa khoảng 35g Magnesium, tập trung chủ yếu trong xương và răng.
Magnesium có nhiều trong các thực phẩm như hạt ngũ cốc , đậu nành, sữa, trứng, thịt, cá.
Magnesium cũng được sử dụng trong nhiều loại thuốc như thuốc kháng acid (có chứa carbonat Magnesium và hydroxid Magnesium), thuốc xổ (Magnesium), thuốc bổ.
Thiếu và thừa Magnesium
Hầu hết các chế độ ăn thông thường đã đáp ứng được nhu cầu Magnesium của cơ thể.
Thiếu Magnesium thường xảy ra do bệnh thận nặng, nghiện rượu, các bệnh lý tiêu hoá làm giảm hấp thu Magnesium và calci,hoặc do dùng dài ngày các thuốc lợi tiểu và digitalis. Các triệu chứng của thiếu hụt Magnesium gồm có lo lắng, bồn chồn, hồi hộp, run và trầm cảm, tăng nguy cơ bị sỏi thận hoặc bệnh lý mạch vành tim. Cần chữa trị bằng cách bổ sung Magnesium cho cơ thể.
Thừa Magnesium thường xảy ra do lạm dụng thuốc kháng acid hoặc thuốc nhuận tràng có chứa Magnesium, đưa đến các triệu chứng như buồn nôn, ói, tiêu chảy, chóng mặt, yếu cơ. Dùng cúa liều một lượng Magnesium quá lớn có thể gây tổn thương tim hoặc suy hô hấp, nhất là những người có sẵn bệnh thận. Đối với những bệnh nhân này, cần cho nhập viện để theo dõi tim mạch và hô hấp và cho dùng thuốc giúp cơ thể bài xuất lượng Magnesium dư thừa.
MEBENDAZOLE
Là loại thuốc diệt giun sán trong ruột, có thể gây ra các tác dụng phụ như đau bụng và tiêu chảy.
MECLIZINE
Một loại thuốc kháng histamin, chủ yếu được dùng để trị chứng say tàu xe và các triệu chứng chóng mặt, buồn nôn, ói mửa do các rối loạn ở tai giữa. Thuốc có tác dụng kéo dài hơn các loại thuốc histamin khác, có thể gây buồn ngủ và khô miệng.
MEDROXYPROGESTEROL
Một loại thuốc progesterone, được dùng điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung, một số loại ung thư vú và ung thư tử cung; đôi khi cũng được dùng điều trị tình trạng ra huyết giữa chu kỳ kinh nguyệt và chứng vô sinh.
Meddroxyprogesterone dạng chích được dùng như thuốc ngừa thai, mỗi ba tháng chích một lần.
Tác dụng phụ
tăng cân, phù mắt cá chân và đau vú.
MEGESTROL
Một loại thuốc progestogen, thường được dùng điều trị các ung thư vú và ung thư tử cung không còn cắt bỏ được hoặc hết đáp ứng với hoá trị hay xạ trị.
Tác dụng phụ
Sưng mắt cá chân, ăn mất ngon, chóng mặt, nhức đầu, da phát ban và tăng hàm lượng calci trong máu.
MELPHALAN
Một loại thuốc chống ung thư, chủ yếu được dùng trị bệnh đau tuỷ, ngoài ra còn dùng điều trị một số bệnh ung thư vú và ung thư buồng trứng.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, đau bụng, ăn mất ngon. Mephalan cũng có thể gây ra thiếu máu bất sản, chảy ,áu bất thường và dễ làm nhiễm trùng.
MENOTROPIN
Là một nội tiết tố hướng sinh dục (gonadotropin), được dùng như một thuốc kích thích hoạt động của buồng trứng và tinh hoàn. Metrotropin được chiết ra từ gonadotropin có trong nước tiểu của phụ nữ đã mãn kinh.
Menotropin kích thích sự rụng trứng và sự sản xuất tinh trùng, vì vậy được dùng phối hợp với gonadotropin nhau thai người (HCG) để điều trị một số loại vô sinh nam và nữ.
Ơû phụ nữ, menotropin có thể gây ra đa thai, đau bụng, trướng bụng, tăng cân. Ơû đàn ông có thể gây ra chứng vú to.
MENTHOL
Là một loại cồn được chiết xuất từ cây bạc hà. Menthol được sử dụng trong nhiều loại thuốc để làm giảm tình trạng xung huyết mũi do viêm xoang hoặc do cảm lạnh.
MEPERIDINE
Là một loại thuốc tổng hợp có tác dụng giảm đau gây ngủ tương tự nhưng kém hơn morphine. Meperidine thường được dùng trong giai đoạn tiền phẫu để gây giãn cơ và an thần; nó cũng được dùng đề gây giảm đau cho bệnh nhân trong giai đoạn hậu phẫu, ở các sản phụ đang sinh nở hoặc ở những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
Tác dụng phụ
Meperidine có thể gây buồn nôn và ói nên thường được dùng kèm với một thuốc chống nôn. Dùng meperidine kéo dài có thể gây ra táo bón.
MEPROBAMATE
Một loại thuốc chống lo lắng được dùng trong điều trị các chứng lo âu và stress. Meprobamate cũng có tác dụng giãn cơ nên được kết hợp với aspirine để trị đau do viêm thấp khớp hoặc do tổn thương mô mềm (gân cơ và dây chằng).
Meprobamate có tác dụng an thần, có thể gây buồn ngủ và chóng mặt. Nếu ngừng thuốc đột ngột sau khi đã dùng trong một thời gian dài có thể gây ra các triệu chứng cai thuốc nặng nề như lên cơn co giật, vật vả.
MERCAPTOPURINE
Một loại thuốc chống ung thư, được dùng để trị các trường hợp tái phát của một số loại bệnh bạch cầu.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, loét miệng, ăn mất ngon, đôi khi có thể gây viêm gan, thiếu máu, chảy máu bất thường.
MESALAMINE
Một loại thuốc dùng điều trị cho các bệnh nhân bị viêm loét đại tràng nhưng không dung nạp được thuốc sulfasalazine.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, tiêu chảy, nhức đầu, đau bụng.
MESCALINE
Là một loại thuốc gây ảo giác được trích từ cây xương rồng trồng tại Mexico. Thuốc tác dụng kéo dài từ 4 đến 8 tiếng, tương tự LSD psilocybin. Các tác dụng của thuốc gồm có: tạo ra các ảo giác, thay đổi tính khí và suy nghĩ, có cảm giác tiếp xúc với những đìêu chưa từng biết, sự thu hút vào bện trong, thay đổi ý niệm về thời gian. Mặc dù các cuộc “ du hành” do thuốc tạo ra thường rất ngoạn mục nhưng đôi lúc lại tạo ra cảm nghĩ rùng rợn gây kinh hoảng. Mescaline có thể gây nghiện và dẫn đến loạn tâm thần thực sự.
METFORMIN
Thuốc uống có thể trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin. Metformin làm hạ đường huyết trong máu bằng cách làm giảm sự sinh sản glucose trong tế bào gan đồng thời tăng tính đáp ứng của các tế bào đối với insulin khiến chúng sử dụng glucose tốt hơn.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như: ăn mất ngon, cảm giác có kim loại trong miệng, buồn nôn, ói, tiêu chảy.
METRADONE
Là một loại thuốc giảm đau gây ngủ tương tự morphin. Methadone ít gây khó chịu khi ngừng thuốc đột ngột , để được dùng để giảm bớt các triệu chứng vật vã xảy ra ở những người nghiện morphine hoặc heroin đang được cai thuốc .
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, táo bón, chóng mặt và khô miệng.
METHAN
Là một loại khí không mùi, không màu và dễ gây cháy nổ. Khí methan được hình thành từ sự phân huỷ các chất hữu cơ, hay thấy thoát ra từ các giếng dầu và các mỏ than. Methane không phải là khí độc nhưng khi thải ra với số lượng lớn, sẽ xua đuổi khí oxy đi và có thể làm chết ngạt.
METHIMAZOLE
Là một loại thuốc điều trị chứng cường giáp. Thuốc tác dụng khởi đầu chậm nhưng kéo dài.
Tác dụng phụ
Có thể gây ra các tác dụng phụ như phát ban ngoài da, ngứa.
METHOTREXATE
Là một loại thuốc chống ung thư, được dùng để điều trị ung thư hạch bạch huyết và một số loại bệnh bạch cầu; kể cả những ung thư ở cổ tử cung, buồng trứng, phổi, bàng quang và tinh hoàn, đôi khi thuốc còn được dùng để điều trị bệnh vảy nến nặng, khi mà các cách điều trị khác không còn hiệu quả.
Tác dụng phụ
Methotrexate có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, ói, tiêu chảy, loét miệng, thiếu máu, dễ bị nhiễm trùng, chảy máu bất thường.
METHOXIPREMAZINE
Là một loại thuốc phenothiazine dùng để điều trị các rối loạn hành vi kiểu hung hăng, lú lẫn và các ảo giác trong bệnh tâm thần phân liệt và sa sút trí tuệ. Thuốc thường gây buồn ngủ và rối loạn thần kinh kiểu parkinson.
METHOXSALEN
Là một loại thuốc trị vảy nến. Dùng phối hợp với các tia cực tím, thuốc sẽ kích thích các tế bào da sản xuất các tế bào da sinh sản và sản xuất sắc tố. Vì vậy, có khi thuốc được dùng để bôi ngoài da để giúp da bắt nắng nhưng phải coi chừng nguy cơ phỏng da.
METHYLCLOTHIAZINE
Là một loại thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazide.
METHYLCELLULOSE
Là một loại thuốc nhuận tràng tăng khối lượng, được dùng điều trị trong các bệnh táo bón, túi thừa, họi chứng đại tràng kích thích. Trong bệnh tiêu chảy mạn tính, mở thông đại tràng và mở thông hồi tràng; thuốc được dùng đề tăng độ chặt cùa phân. Do có đặc tính trương nở, Methylcellulose tạo ra cảm gai1c no bụng, giúp các người mắc bệnh béo phì ít thèm ăn. Ơû dạng thuốc nhỏ mắt, Methylcellulose làm giảm tình trạng khô mắt do phải tiếp xúc nhiều với nắng gió và các chất kích thích khác.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như đầy bụng, sình bụng, đầy hơi, thậm chí tắc ruột nếu không uống đủ nước.
METHYLDOPA
Là một loại thuốc chống cao huyết áp, đặc biệt thuốc có thể dùng an toàn trong khi mang thai.
Tác dụng phụ
Buồn ngủ, trầm cảm, nghẹt mũi.
METHYLPREDNISOLONE
Là một loại thuốc costicosteroid, được dùng để điều trị bệnh suyễn nặng, viêm da, viêm ruột và các loại khớp, kể cả viêm khớp dạng thấp.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ khi dùng thuốc kéo dài cũng tương tự như các thuốc khác thuộc nhóm corticosteroide.
METHYSERGIDE
Là thuốc trị bệnh nhức nửa đầu và nhức đầu dạng chuỗi (nhức đầu nặng, tái được tái lại). thuốc được sử dụng trong bệnh viện để trị các trường hợp nhức đầu nặng không còn đáp ứng với các thuốc khác.
Tác dụng phụ
Dùng Methylprednisolone kéo dài có thể gây tăng sản bất thường trong phổi, quanh niệu quản hoặc các mạch máu (làm suy thận, vọp bẻ chân, đau ngực). Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ khác như buồn ngủ, buồn nôn, chóng mặt, tiêu chảy.
METOCLOPRAMIDE
Là một loại thuốc chống nôn, để làm giảm triệu chứng buồn nôn đi kèm với bệnh nhức nửa đầu. Thuốc cũng được dùng để giảm sự trào ngược acid, trị chứng buồn nôn và ói do sử dụng các thuốc chống ung thư, xạ trị hoặc các thuốc gây mê (xem vô cảm toàn thân).
Metoclopramide cũng được dùng trong thời lỳ tiền phẫu để giúp đẩy nhanh thức ăn từ dạ dày xuống ruột, nhờ đó giảm nguy cơ hít thức ăn ói ra trong khi được gây mê.
Metoclopramide tác dụng bằng cách giảm hoạt động thần kinh trong vùng não kích thích phản xạ ói, nó cũng gia tăng tốc độ đẩy thức ăn từ dạ dày xuống ruột.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như khô miệng, tiêu chảy, buồn ngủ. Dùng thuốc liều cao có thể tạo ra những cử động không kiểm soát được ở mặt, miệng và lưỡi.
METOLAZONE
Một loại thuốc lợi tiểu để trị cao huyết áp, giảm phù do suy tim, suy thận, xơ gan hoặc hội chứng tiền mãn kinh. Thuốc cũng có hiệu quả trong một số bệnh sỏi thận vì nó có khả năng giảm bớt lượng calci bài tiết trong nước tiểu.
METOPROLONE
Một thuốc ức chế beta tác dụng chọn lọc trên tim, được dùng điều trị chứng đau thắt ngực và cao huyết áp. Metoprolol còn được dùng để giảm các triệu chứng của bệnh cường giáp và giai đoạn sau nhồi máu cơ tim để giảm nguy cơ tim bị tổn thương hơn nữa.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như ngủ lịm, lạnh bàn tay và bàn chân, ác mộng, da phát ban.
METRONIDAZOLE
Là một loại thuốc kháng sinh có khả năng chống lại các vi khuẩn yếm khí (loại vi khuẩn sống không cần oxy). Được dùng để trị các apxe chân răng và viêm phúc mạc. Metronidazole cũng được dùng để trị các bệnh nhiễm khuẫn do các động vật đơn bào như amid, Trichomonas và Giardia.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, ói, ăn mất ngon , nước tiểu xâm mầu, uống rượu trong khi dùng thuốc này có thể gây ra những hậu quả rất khó chịu như buồn nôn, ói, đau bụng, nóng bừng mặt, hồi hộp, nhức đầu.
MEXILETINE
Là một thuốc chống loạn nhịp tim, thường được dùng để trị các loạn nhịp tim trong giai đoạn sau nhồi máu cơ tim.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, chóng mặt, run rẩy.
MICONAZOLE
Là một loại thuốc kháng nấm được dùng đề điều trị một số bệnh nấm da như bệnh bàn chân vận động viên, huyết trắng âm đạo do nhiễm candida.
Tác dụng phụ
Miconazole dạng kem bôi ngoài da và dạng viên đặt âm đạo có thể tạo ra cảm giác rát bỏng, phát ban ngoài da; thuốc dạng chích có thể gây buồn nôn, ói và sốt.
MINOCYCLINE
Một loại thuốc kháng sinh thuộc họ tetracyline, được dùng với liều thấp để trị mụn trứng cá. Thuốc cũng được dùng để trị các bệnh nhiễm trùng ở đường hô hấp (như viêm phổi) hoặc đường tiết niệu và phòng ngừa bệnh viêm màng não do meningococcus.
MINOXIDIL
Một loại thuốc giãn mạch được dùng trong điều trị cao huyết áp. Dùng thuốc kéo dài có thể làm sưng mắt cá chân và kích thích sự mọc lông nhất là trên da mặt.
Minoxidil dạng thuốc bôi được dùng điều trị chứng hói đầu ở đàn ông nhưng hiệu quả không chắc chắn.
MORPHIN
Là một loại thuốc giảm đau gây ngủ nổi tiếng nhất, được chiết xuất từ cây thuốc phiện . Morphin được dùng để trị các tình trạng đau do nhồi máu cơ tim , sau phẫu thuật lớn, chấn thương, ung thư; đôi khi cũng được dùng trong giai đoạn tiền phẫu.
Morphin ức chế sự truyền tín hiệu đau tại các thụ thể đặc hiệu trong não và tuỷ sống, nên đã cắt đứt sự cảm nhận đau. Thuốc còn có tác dụng gây ra sảng khoái.
Tác dụng phụ
Chóng mặt, buồn ngủ, táo bón, buồn nôn, ói, lú lẫn.
Lạm dụng morphin
Cảm giác sảng khoái do morphin đem lại có thể gây ra nghiện. Người nghiện có nhu cầu sử dụng thuốc với liều lượng mỗi ngày một tăng. Nếu đột ngột ngưng thuốc, người nghiện có các biểu hiện của hội chứng cai thuốc như vật vã, toát mồ hôi, run rẩy, đau quặn bụng
N
NADALOL
một loại thuốc ức chế bê ta dùng trong điều trị cao huyết áp, cơn đau thắt ngực (đau ngực do giảm máu nuôi đến cơ tim), một số loạn nhịp tim và chữa một số triệu chứng của hội chứng cường giáp.
Tác dụng phụ
Giống như các loại thuốc ức chế bê ta khác.
NALIDIXIC ACID
Loại thuốc kháng sinh dùng để chữa và đôi khi để phòng ngừa nhiễm trùng niệu. Nalidixic acid có hiệu quả với một số loại vi khuẩn đề kháng với các kháng sinh khác.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, tăng nhạy cảm với ánh sáng mặt trời, giảm thị lực, buồn ngủ, chóng mặt.
NALOXONE
Thuốc ức chế hoạt động của thuốc gây mê. Naloxone phục hồi tình trạng khó thở do quá liều thuốc gây mê ví dụ như trong phẫu thuật, hay dùng chot rẻ sơ sinh bị ảnh hưởng của thuốc gây mê dùng để giảm đau cho mẹ khi sinh.
Tác dụng phụ
Đau co thắt ở bụng, buồn nôn, ói và rung.
NANDROLONE
Một hoạt động steroid đồng hoá. Nandrolone đôi khi được dùng với nội tiết tố tăng trưởng trong điều trị kém phát triển. Thuốc còn dùng một số loại thiếu máu.
Tác dụng phụ
Sưng mắt cá, buồn nôn và ói, vàng da. Ở nam giới, nandrolone có thể gây khó tiểu. Ơû nữ giới, thuốc có thể gây kinh nguyệt bất thường và mọc lông bất thường.
NAPHAZOLINE
Thuốc chống rung huyết giao cảm dùng để trị nghẹt mũi bằng cách làm co thắt mạch máu. Naphazoline có dạng dịch hay phun. Dùng quá liều có thể gây kích thích, và sung huyết có thể trở lại sau khi ngưng thuốc.
NAPROXEN
Một loại thuốc kháng viêm không steroid, Naproxen được dùng để giảm đau và cứng khớp trong các loại viêm khớp. Thuốc còn được dùng để làm chóng hồi phục sau chấn thương phần mềm như cơ hay dây chằng.
Tác dụng phụ
Nôn, đau bụng và loét dạ dày.
NEOMYCIN
Một loại thuốc kháng sinh thường dùng kết hợp với các loại thuốc khác để trị nhiễm trùng da,mắt và tai. Neomycin đôi khi được dùng để phòng ngừa nhiễm trùng ruột trước phẫu thuật.
Tác dụng phụ
Nổi ban, ngứa.
NEOSTIGMINE
Thuốc dùng để điều trị bệnh nhược cơ nặng (một bệnh tự nhiễm hiếm gặp gây nên yếu cơ). Neostigmine làm tăng hoạt động của acethycholine là một chất dẫn truyền thần kinh được giải phóng từ đầu tận của dây thần kinh để làm co cơ.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, tăng tiết nước bọt, tiêu chảy, đau bụng, nhìn mờ, đổ mồ hôi, co thắt cơ, nổi ban.
NETILMICIN
Thuốc kháng sinh thường dùng trong bênh viện để trị nhiễm trùng nặng, khi những thuốc kháng sinh khác không hiệu quả. Trong những trường hợp hiếm, netimicin có thể gây tổn thương tai trong và thận.
NIACIN
Là sinh tố nhóm B, gồm acid nicotinic và nicotinamide, giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động của men chuyển hoá carbohydrate và mỡ, trong chức năng của hệ thần kinh và tiêu hoá, sản xuất nội tiết tố sinh dục, giữ da khoẻ mạnh.
Nguồn thực phẩm chính chứa niacin gồm gan, thịt nạc, da cầm, cá, quả hạch, đậu khô. Niacin trong ngũ cốc ở dạng hóa học không thể hấp thu được và chỉ hấp thu được khi ngũ cốc được nướng lên.
Trong cơ thể niacin do rói loạn hấp thu, nghiện rượu nặng, gây ra các triệu chứng gồm đau và tróc da, viêm miệng và lưỡi, rối loạn tâm thần có thể gây tử vong.
Thừa niacin không gây nguy hiểm.
NIFEDIPIN
Thuốc ức chế kênh calci dùng chủ yếu đểø phòng ngừa và điều trị cơn đau thắt ngực. Nifedipin còn dùng để điều trị cao huyết áp và các bệnh của hệ tuần hoàn như bệnh Raynaud.
Tác dụng phụ
Gồm phù, (tích tụ dịch trong mô), cơn đỏ mặt, nhức đầu, chóng mặt.
NITRAT
Thuốc thông dụng
Isosorbide dinitrate, Nitroglycerin.
Nhóm thuốc giãn mạch dùng điều trị cơn đau thắt ngực (đau ngực do cung cấp máu đến cơ tim bị giảm).
Tác dụng phụ
Nhức đầu, đỏ mặt, chóng mặt. Sự dung nạp (cần một lượng thuốc lớn hơn, để đạt được cùng một hiệu quả) có thể gặp khi dùng thuốc thường xuyên.
NITRATE BẠC
Là chất làm se dùng điều trị viêm nhiễm hoặc vết phỏng nhiễm trùng và vết thương. Nitrate bạc được áp vào cổ tử cung. Ơû một số nước, nitrate bạc được dùng để phòng ngừa viêm kết mạc mắt ở trẻ sơ sinh.
Nitrate bạc có thể kích thích gây đau, nếu thoa lên da lâu ngày nó có thể đổi màu da thành xanh-đen.
NITRAZEPAM
Một loại thuốc benzodiazepine dùng điều trị giai đoạn ngắn bệnh mất ngủ.
Nitrazepam có thể gây tác dụng kéo dài với triệu chứng buồn ngủ và lâng lâng trong những ngày sau khi dùng thuốc. Dùng thường xuyên trong vài tuần có thể dẫn đến giảm tác dụng do cơ thể đã thích ứng với thuốc.
Nitrazepam có thể gây phụ thuộc thuốc và triệu chứng ngưng thuốc như căng thẳng, bứt rứt.
NITRITES
Muối của nitrous acid (một acid chứa nitrogen). Khi dùng để bảo quản thịt, sodium nitrte được thêm vào một lượng nhỏ cùng với potassium niotrate và muối để ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn có hại. Trong quá trình ướp, nitrate chuyển thành nitrte rồi kết hợp với sắc tố trên cơ để tạo ra màu đỏ đặc biệt của thịt đã ướp (thịt bò hay thịt heo đã ướp muối).
Nếu ăn lượng nhiều nitrite có thể gây chóng mặt, buồn nôn và ói.
Ơû trong ruột, nitrite chuyển thành chất gọi là nitrosamines. Khảo sát trong phòng thì nghiệm cho thấy nitrasomine có thể gây ung thư ở trên thú. Tuy nhiên chứa có bằng chứng kết luận rằng chất này gây tác dụng tương tự trên người cũng như ăn chất này có hại cho sức khoẻ. Thức ăn chay có lẽ chứa nhiều nitrite hơn thức ăn mặn.
NITROFURANTOIN
Thuốc kháng sinh dùng để trị nhiễm trùng nịêu.
Tác dụng phụ
Nên dùng nitrofurantoin chung với thức ăn để giảm kích thích dạ dày có thể gây đau bụng và buồn nôn. Các tác dụng phụ nghiêm trong hơn như khó thở, tê, vàng da thì hiếm gặp.
NITROGEN
Khí không màu không mùi tạo nên 78% khí quyển trái đất. Nitrogen trong không khí không có hoạt động sinh học, dù trong khi lặn dưới nước người lặn trồi lên mặt nước quá nhanh thì các bóng khí nitrogen có thể gây ra trong máu gây ra bệnh khí ép.
Mặc dù nitrogen không được cơ thể sử dụng nhưng các phức hợp nitrogen lại cần cho đời sống. Quan trọng nhất là các acid amin là các thành phần xây dựng nên protein, vốn là chất cấu trúc cơ bản của tế bào và mô. Do đó một số acid amin cần thiết mà cơ thể không tạo ra, chúng được cung cấp dưới dạng protein của thịt và thực vật. Các protein này sau đó sẽ bị bẻ gãy thành các đơn vị acid amin để chúng được hấp thu và tái xây dựng thành những protein đặc hiệu cần thiết cho cơ thể. Quá trình này sẽ tạo ra nhiều sản phẩm thải chứa nitrogen (mà chủ yếu là urea) sẽ được thải ra ngoài cơ thể trong nước tiểu.
NITROGLYCERIN
Nitroglycerin là một trong những loại thuốc được dùng lâu đời nhất. Một viên Nitroglycerin đặt dứơi lưỡi làm giảm nhanh chóng cơn đau thắt ngực dù chỉ tạm thời.
Tác dụng phụ
Đỏ mặt, nhức đầu, ngất (do tác dụng giãn mạch). Để kéo dài thời gian tác dụng, Nitroglycerin được bào chế ở dạng dầu thoa hấp thu qua da và dạng viên phóng thích chậm.
NITROUS OXIDE
Khí không màu (đôi khi còn gọi là khí gây cười) có mùi ngọt. Nitrous oxide dùng với oxy sẽ làm giảm đau và vô cảm nhẹ tại vị trí bị chấn thương hay trong các thủ thuật răng, sinh nở và tiểu phẫu. Torng đại phẫu đòi hỏi vô cảm sâu hơn, cần kết hợp hỗn hợp nitrate oxide và oxy với những thuốc khác. Thuận lợi của việc kết hợp này là có tác dụng nhanh và không gây nổ.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói khi tỉnh dậy.
NIZATADINE
Dùng để phòng ngừa hay điều trị loét dạ dày, tá tràng. Không giống như những thuốc chống loét khác chúng được dùng cùng với thuốc kháng đông và thuốc chống co giật.
Tác dụng phụ
Thường gặp nhất là buồn ngủ.
NORETHINDRONE
Thuốc progestogen dùng chủ yếu như một thành phần của thuốc ngừa thai dạng uống. Norethindrone đôi khi được kê toa cho người bệnh đã mãn kinh.
Thuốc còn dùng để điều trị hiệu chứng tiền mãn kinh, rối loạn kinh nguyệt như là rong kinh (kinh quá nhiều). Lạc nội mạc tử cung, một số loại ung thư vú. Nerothindrone đôi khi được sử dụng như là thuốc ngừa thai tác dụng dài dưới dạng chích.
Tác dụng phụ
Sưng mắt cá, tăng cân, trầm cảm và hiếm gặp là vàng da.
NORGESTREL
Một loại progestogen
NORTRIPTYLINE
Một loại thuốc chống trầm cảm và còn có tác dụng an thần. Nortriptyline còn được dùng điều trị chứng đái dầm ở trẻ con lớn hơn 7 tuổi.
NYSTATIN
Là một loại thuốc kháng nấm dùng trong điều trị nấm candida. Nystatin không ảnh hưởng đến thai kỳ.
Tác dụng phụ
Uống Nistatin liều cao có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, ói và đau bụng